1. Staking là gì?
– Staking mô tả hoạt động khoá hay giữ một lượng tiền mã hoá nhất định trong ví hoặc giao thức của một blockchain sử dụng cơ chế PoS – Proof of Stake để hỗ trợ hoạt động của mạng lưới như xác nhận giao dịch hay bảo mật mạng và nhận được phần thưởng. Phần thưởng mà nhà đầu tư nhận được dựa vào lượng coin/token stake thực tế và thời lượng stake, hay đơn giản hơn, staking được hiểu như một cách gửi tiết kiệm ngân hàng và nhận lãi.
Các mô hình cơ chế staking phổ biến:
Có 5 mô hình cơ chế staking, trong đó, 2 mô hình sau được sử dụng rộng rãi
– Staking thông qua cơ chế đồng thuận PoS – Proof of Stake: Nhà đầu tư stake coin/ token dựa trên các trình xác nhận sẽ khoá coin. Số tiền tích luỹ càng lớn, cơ hội được chọn để tạo khối tiếp theo càng cao. Như vậy, các khối sẽ được tạo ra mà không cần phụ thuộc vào phần cứng đào chuyên dụng.
– Staking để nhận phần thưởng trên sàn/ dự án: Nhà đầu tư sẽ dùng token của mình để stake vào dự án hoặc trên sàn nhằm tạo thanh khoản cho sàn. Thời gian khoá càng lâu thì phần thưởng càng lớn.
Ngoài ra
– Staking thông qua bằng chứng uỷ quyền cổ phần DPoS – Delegated Proof of Stake: Thuật toán ra đời vào năm 2014, tìm cách tăng tốc độ giao dịch và tạo block mà không ảnh hưởng đến cơ chế khuyến khích phi tập trung của blockchain bằng cách tạo ra hệ thống biểu quyết phụ thuộc trực tiếp vào danh tiếng của người tham gia. Nếu một node/ masternode (cá nhân/ tổ chức tham gia xác nhận giao dịch và đóng block) được bầu chọn không hoạt động đúng theo quy tắc, một node khác sẽ được lựa chọn để thay thế.
– Staking thông qua bằng chứng cổ phần cho thuê LPoS – Leased Proof of Stake: Cơ chế này tương tự PoS, ngoại trừ việc người dùng có thể tuỳ chọn cho người khác thuê khả năng staking của họ. Người dùng phải ‘cho thuê’ một lượng tiền tối thiểu cho các node có chất lượng cao và đổi lại nhận lợi nhuận theo phần trăm tiền thưởng.
– Staking thông qua bằng chứng cổ phần masternode MPoS – Masternode Proof of Stake: Được giới thiệu vào năm 2019, MPoS tương tự PoS, nhưng mở rộng hơn để điều hướng các nhà đầu tư cực lớn với đặc quyền và tiền thưởng hậu hĩnh hơn nhiều so với PoS thông thường. Khi các masternode cam kết staking một lượng lớn tiền ảo, họ sẽ nhận được tiền thưởng cố định thường xuyên và có thể nhận được lên tới 45% tiền thưởng.
Đây là một cách kiếm thu nhập thụ động bằng cách giữ tiền. Tuy nhiên, staking vẫn tồn tại những rủi ro nhất định. Vì vậy, các nhà đầu tư cần cẩn trọng khi lựa chọn phương thức staking và loại coin/token để tránh trường hợp giá tụt mạnh khi đang khoá.
2. Restaking là gì?
– Restaking là khái niệm được giới thiệu lần đầu bởi dự án EigenLayer, nhấn mạnh việc tái sử dụng tài sản nhận được từ việc stake LST – Liquid staked token trên một giao thức staking trước đó để tiếp tục stake vào các giao thức hoặc các validator trên mạng lưới hoặc blockchain khác.
Mô hình hoạt động:
Theo một cách dễ hiểu, nhà đầu tư có thể dùng ETH, Liquid staking token – LST (VD: có thể nhận được sau khi restake ETH, VD: stETH, rETH,..), Liquidity Provisioning – LP token (VD: restake stETH nhận 32 ezETH – LRT trên Renzo, cung cấp 32 ezETH và ETH vào pool ezETH/ETH trên Uniswap và nhận thưởng) hoặc cặp LST-LP (VD: cung cấp 32stETH và 32ETH vào pool stETH/ETH trên Curve, nhận LP token CRV-stETH-ETH và kiếm lời) để restake. Cụ thể, sau khi tài sản được gửi vào các giao thức staking, người dùng có thể sử dụng lại các tài sản LST để tiếp tục restake vào các dApps cung cấp dịch vụ Actively validated services (AVS). AVS bao gồm nhiều ứng dụng đa dạng như cầu nối (bridges), oracles, sidechains,… giúp cải thiện bảo mật bằng cách đảm bảo an ninh đồng thời cho nhiều mạng và cung cấp dịch vụ bảo mật gộp. Giả sử, mạng Ethereum có hơn 1M validator đảm bảo tính bảo mật cao. EigenLayer – nền tảng restaking trên mạng Ethereum đã tận dụng điều đó để hỗ trợ các mạng lưới bé hơn tăng độ bảo mật như Polygon bằng cách cho thuê sự đồng thuận và xác thực của mạng lưới EigenLayer.
Ví dụ thực tế: Staking và Restaking ETH thông qua EigenLayer
– Ban đầu, không phải ai cũng sở hữu 32 ETH, từ đó, sinh ra các dự án gom ETH của mọi người và stake ETH. Dự án sẽ trả phần trăm tiền thưởng cho người dùng, tuy nhiên, sẽ thấp hơn so với % ETH thực tế.
– Sau khi các validator stake 32 ETH vào giao thức liquid staking như Lido, các nền tảng sẽ cung cấp cho người dùng 32 stETH – liquid staking token (1 stETH tương đương với 1 ETH)
– Người dùng có thể tận dụng stETH qua các nền tảng restaking như EigenLayer để tái staking và nhận thưởng 3-5%. Ngoài ra, giao thức còn hỗ trợ đa dạng token như stETH, rETH và cả ETH gốc.
– Sau khi nhận được LRT, nhà đầu tư có thể dùng Liquid Restaking Token – LRT như ezETH, lrtETH,… trong DeFi (cho vay hoặc cung cấp thanh khoản)
Ví dụ: Bài toán kinh tế 3 tầng thông qua LRT Protocol
– Sau khi stake ETH, người dùng sẽ nhận lại lrtETH.
– Sau đó, người dùng có thể sử dụng lrtETH khi tham gia hệ thống farm trên nền tảng CDP – LRTfi protocol
– Như vậy, phần thưởng của ETH Stakers nhận được sẽ gồm phần thưởng stake ETH gốc (~5%), phần thưởng restaking lstETH (~10%) và lrtETH emissions (~10%), nghĩa là nhà đầu tư có thể nhận được khoảng 25% giá trị phần thưởng ETH thông qua 3 tầng staking-restaking-farming.





